Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai. Việc quy định chi tiết một số điều, khoản của Luật Đất đai về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;giáđất;thu tiền sử dụng đất;thu tiền thuêđất, thuêmặt nước;xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai được thực hiện theo các Nghị định khác của Chính phủ.
Theo Nghị định, việc xác định các loại đất đối với trường hợp sử dụng đất không cógiấy tờ quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 11 của Luật Đất đai được thực hiện theo quy định:
Trường hợp đang sử dụng đất ổn định màkhông phải do lấn, chiếm, chuyển mục đích sử dụng đất trái phép thìloại đất được xác định theo hiện trạng đang sử dụng.
Trường hợp sử dụng đất do lấn, chiếm, chuyển đổi mục đích sử dụng đất trái phép thìcăn cứ vào nguồn gốc, quátrình quản lý, sử dụng đất để xác định loại đất.
Trường hợp thửa đất đang sử dụng vào nhiều mục đích khác nhau (không phải làđất ở cóvườn, ao trong cùng thửa đất) thìviệc xác định loại đất được thực hiện theo quy định: Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích sử dụng thìtách thửa đất theo từng mục đích vàxác định mục đích theo hiện trạng sử dụng của từng thửa đất đó. Trường hợp không xác định được ranh giới sử dụng giữa các mục đích thìmục đích sử dụng đất chính được xác định theo loại đất hiện trạng cómức giácao nhất trong bảng giádo Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định;trường hợp sử dụng đất sau khi cóquy hoạch sử dụng đất đãđược cơ quan cóthẩm quyền phêduyệt thìcăn cứ vào quy hoạch sử dụng đất để xác định mục đích chính.
Trường hợp đất cónhàchung cư cómục đích hỗn hợp được xây dựng trước ngày 1/7/2014, trong đócómột phần diện tích sàn nhàchung cư được sử dụng làm văn phòng, cơ sở thương mại, dịch vụ thìmục đích sử dụng chính của phần diện tích đất xây dựng nhàchung cư được xác định làđất ở.
Cũng theo Nghị định, có7 trường hợp không cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàở vàtài sản khác gắn liền với đất gồm: Tổ chức, cộng đồng dân cư được Nhànước giao đất để quản lýthuộc các trường hợp quy định tại Điều 8 của Luật Đất đai;Người đang quản lý, sử dụng đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;Người thuê, thuêlại đất của người sử dụng đất, trừ trường hợp thuê, thuêlại đất của nhàđầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng trong khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế;Người nhận khoán đất trong các nông trường, lâm trường, doanh nghiệp nông, lâm nghiệp, ban quản lýrừng phòng hộ, ban quản lýrừng đặc dụng;Người đang sử dụng đất không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàở vàtài sản khác gắn liền với đất;Người sử dụng đất cóđủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhàở vàtài sản khác gắn liền với đất nhưng đãcóthông báo hoặc quyết định thu hồi đất của cơ quan nhànước cóthẩm quyền;Tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp xãđược Nhànước giao đất không thu tiền sử dụng đất để sử dụng vào mục đích xây dựng công trình công cộng gồm đường giao thông, công trình dẫn nước, dẫn xăng, dầu, khí;đường dây truyền tải điện, truyền dẫn thông tin;khu vui chơi giải tríngoài trời;nghĩa trang, nghĩa địa không nhằm mục đích kinh doanh.
Nghị định cũng quy định hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cánhân. Theo đó, hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất làrừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản vàđất làm muối của mỗi hộ gia đình, cánhân để sử dụng vào mục đích nông nghiệp được áp dụng đối với các hình thức nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất, xử lýnợ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất.
Cụ thể, với đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản vàđất làm muối, không quá30 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ vàkhu vực đồng bằng sông Cửu Long;không quá20 héc ta cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương còn lại.
Với đất trồng cây lâu năm, không quá100 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;không quá300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Còn với đất rừng sản xuất làrừng trồng, không quá150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng;không quá300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.
Trường hợp hộ gia đình, cánhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thìtổng diện tích được nhận chuyển quyền trong hạn mức đối với mỗi loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất làrừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản vàđất làm muối) bằng hạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cóhạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất cao nhất.
Trường hợp hộ gia đình, cánhân nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp bao gồm nhiều loại đất (đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất rừng sản xuất làrừng trồng, đất nuôi trồng thuỷ sản vàđất làm muối) thìhạn mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp của hộ gia đình, cánhân đóđược xác định theo từng loại đất quy định nêu trên.
Hộ gia đình, cánhân đãsử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định nêu trên màđãđăng kýchuyển quyền sử dụng đất trước ngày 1/7/2007 thìphần diện tích đất vượt hạn mức được tiếp tục sử dụng như đối với trường hợp đất nông nghiệp trong hạn mức nhận chuyển quyền.
Hộ gia đình, cánhân đãsử dụng đất nông nghiệp vượt hạn mức nhận chuyển quyền quy định màđãđăng kýchuyển quyền sử dụng đất từ ngày 1/7/2007 đến trước ngày 1/7/2014 thìhộ gia đình, cánhân được tiếp tục sử dụng đất vàchỉ phải chuyển sang thuêđất của Nhànước đối với phần diện tích vượt hạn mức nhận chuyển quyền.
Nghị định cóhiệu lực thi hành từ ngày 1/7/2014.
Nguồn: www.monre.gov.vn