Thứ tư, ngày 17 tháng 12 năm 2025
TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ MÔI TRƯỜNG
Cập nhật lúc: 22/11/2024

Quan điểm, chủ trương của Đảng về bảo vệ tài nguyên, môi trường trong xây dựng đất nước thời kỳ hội nhập

Bảo vệ môi trường làmột trong những vấn đề sống còn của nhân loại;đầu tư cho bảo vệ tài nguyên, môi trường (TNMT) làđầu tư cho sự phát triển bền vững;tăng cường bảo vệ tài nguyên vàmôi trường, chủ động phòng tránh thiên tai, thích ứng hiệu quả với biến đổi khíhậu lànhiệm vụ rất quan trọng được Đảng, Nhànước ta đặc biệt quan tâm. Nghị quyết Đại hội XIII xác định quản lýchặt chẽ, sử dụng hợp lý, hiệu quả đất đai, tài nguyên;bảo vệ môi trường;chủ động, tích cực triển khai các giải pháp thích ứng với biến đổi khíhậu, thiên tai bão lũ làmột trong những nhiệm vụ trọng tâm trong quátrình xây dựng, phát triển đất nước nhanh vàbền vững.

Ảnh hưởng của môi trường đến sự phát triển

Ngày nay, ônhiễm môi trường (ONMT), biến đổi khíhậu (BĐKH) toàn cầu đãtác động mạnh mẽ, gây ra nhiều ảnh hưởng, thiệt hại đối với sự phát triển của mỗi quốc gia, dân tộc. Liên hợp quốc đãcónhiều chương trình toàn cầu về BVMT vàứng phóvới BĐKH. Nước ta nằm ở vị tríchịu tác động nghiêm trọng của các yếu tố biến đổi môi trường, BĐKH. Vấn đề ONMT vốn đãchịu sức ép từ lịch sử chiến tranh, lại phải đối mặt với các vấn đề nảy sinh từ quy môdân số gần 100 triệu dân, quátrình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, các thách thức phi truyền thống đến từ BĐKH, dịch bệnh, bão lũ khiến vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trường ngày càng trở nên cấp thiết vàquan trọng hơn.

Ônhiễm môi trường ở Việt Nam đang ngày càng trở nên nghiêm trọng với những biểu hiện cụ thể về ônhiễm nước, bao gồm nước mặt, nước ngầm vànước biển;ônhiễm đất, ônhiễm không khí, ônhiễm tiếng ồn;suy giảm về độ che phủ vàrừng đầu nguồn dẫn đến khả năng bảo tồn vàduy trìtài nguyên nước ngầm suy giảm vàgia tăng hạn hán, đặt ra nhiều thách thức trong phòng hộ phòng, tránh thiên tai. Các hệ sinh thái bị suy giảm như hệ sinh thái rừng, rừng đầu nguồn, rừng ngập mặn, sinh thái biển,…dẫn đến suy thoái đa dạng sinh học, mất cân bằng sinh thái. ONMT dẫn đến các vấn đề về cạn kiệt nguồn tài nguyên, gia tăng an ninh lương thực, an ninh sinh thái, an ninh môi trường xuyên biên giới, tai biến thiên nhiên vàsự cố môi trường,... Đây làmột vấn đề cótính thách thức toàn cầu. Đảng ta chỉ rõ: “…khủng hoảng kinh tế toàn cầu gây ra,…tốc độ công nghiệp hóa, đôthị hóa tăng nhanh;đặc biệt BĐKH, thiên tai, dịch bệnh gay gắt, phức tạp,…ngày càng tác động mạnh đến sự phát triển của đất nước”1.

Chủ trương, quan điểm của Đảng về BVMT để xây dựng, phát triển đất nước thời hội nhập 

Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 3/6/2013, “về chủ động ứng phóvới BĐKH, tăng cường quản lýTN&BVMT”. Trên cơ sở đánh giáthực trạng môi trường vàcông tác BVMT đãxác định rõquan điểm, mục tiêu tổng quát, trong đóthể hiện quan điểm chủ động ứng phóvới BĐKH, tăng cường quản lýTN&BVMT lànhững vấn đề cóýnghĩa đặc biệt quan trọng, cótầm ảnh hưởng lớn, quan hệ, tác động qua lại, cùng quyết định sự phát triển bền vững của đất nước;môi trường làvấn đề toàn cầu. BVMT vừa làmục tiêu, vừa làmột nội dung cơ bản của phát triển bền vững. Tăng cường BVMT phải theo phương châm ứng xử hài hòa với thiên nhiên, theo quy luật tự nhiên, phòng ngừa làchính;kết hợp kiểm soát, khắc phục ônhiễm, cải thiện môi trường, bảo tồn thiên nhiên vàđa dạng sinh học;lấy bảo vệ sức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu;kiên quyết loại bỏ những dự án gây ONMT, ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng. Đầu tư cho BVMT làđầu tư cho phát triển bền vững.

Nghị quyết số 24-NQ/TW đãchỉ rõ3 nhóm nhiệm vụ BVMT trong thời kỳ hội nhập: Một là: Phòng ngừa vàkiểm soát các nguồn gây ONMT;Hai là: Khắc phục ônhiễm, cải thiện chất lượng môi trường vàđiều kiện sống của người dân, hạn chế tác động do ONMT đến sức khỏe của nhân dân;Ba là: Bảo vệ, phát triển rừng, bảo tồn thiên nhiên vàđa dạng sinh học. Cùng với đólà5 nhóm giải pháp đột phá: (1). Tăng cường, đổi mới công tác tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, hình thành ýthức chủ động ứng phóvới BĐKH, sử dụng tiết kiệm TN&BVMT;(2). Đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học vàcông nghệ trong ứng phóvới BĐKH, quản lýTN&BVMT;(3). Tăng cường QLNN về ứng phóvới BĐKH, quản lýtài nguyên, BVMT;(4). Đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính, tăng cường vàđa dạng hóa nguồn lực cho ứng phóvới BĐKH, quản lýTN&BVMT;(5). Coi trọng hợp tác, hội nhập quốc tế về ứng phóvới BĐKH, quản lýTN&BVMT.

Kể từ khi thực hiện đường lối đổi mới, một hệ thống các quan điểm về quản lýtài nguyên, BVMT của Đảng ta đãthể hiện sự nhất quán, xuyên suốt. Qua các nhiệm kỳ Đại hội, Đảng đãtổng kết, bổ sung, hoàn thiện các quan điểm, chủ trương cho phùhợp với từng bối cảnh phát triển đất nước vàthời đại;đồng thời ban hành nhiều nghị quyết, chỉ thị về quản lýTN&BVMT. 

Ngày 15/11/2004, Bộ Chính trị khóa IX ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW về “BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước”tiếp tục nhấn mạnh: “BVMT làmột trong những vấn đề sống còn của nhân loại;lànhân tố bảo đảm sức khỏe vàchất lượng cuộc sống của nhân dân;góp phần quan trọng vào việc phát triển KT-XH, ổn định chính trị, an ninh quốc gia vàthúc đẩy hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta”, “BVMT vừa làmục tiêu, vừa làmột trong những nội dung cơ bản của phát triển bền vững”.

Kế thừa các quan điểm trước đó, Đại hội XIII của Đảng xác định nhiệm vụ BVMT lànội dung quan trọng trong quátrình phát triển đất nước nhanh, bền vững trong thời gian tới. Đại hội XIII tiếp tục khẳng định quan điểm phát triển kinh tế luôn gắn kết với BVMT trong từng bước vàtừng chính sách phát triển. Văn kiện Đại hội XIII cũng đề cập đến BVMT ở một số lĩnh vực, nội dung cụ thể, như BVMT ở nông thôn;khuyến khích doanh nghiệp tư nhân tham gia BVMT, thực hiện trách nhiệm xãhội của doanh nghiệp;đẩy mạnh giáo dục nâng cao nhận thức, ýthức BVMT,... Quán triệt các chỉ thị, nghị quyết vàđịnh hướng phát triển giai đoạn 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2045, Đảng ta nhấn mạnh: “Chủ động thích ứng cóhiệu quả với BĐKH, phòng, chống vàgiảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh;quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả vàbền vững tài nguyên;lấy BVMT sống vàsức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu;kiên quyết loại bỏ những dự án gây ONMT, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học vàhệ sinh thái;xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường”2.

Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả quản lýTN&BVMT trong sự nghiệp xây dựng, phát triển đất nước vàhội nhập quốc tế

Thứ nhất, đẩy mạnh các hoạt động truyền thông, giáo dục nhằm tiếp tục nâng cao nhận thức của toàn xãhội về BVMT. Đây làgiải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công tác giáo dục về quản lýTN&BVMT, nâng cao nhận thức về vai tròcủa bảo vệ TNMT. Nâng cao nhận thức của các cấp, ngành về vai tròcủa môi trường trong phát triển. Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức về BVMT tăng trưởng xanh, phát triển kinh tế ít chất thải, các-bon thấp,…theo hướng đổi mới nội dung, đa dạng hóa hình thức tuyên truyền phùhợp từng đối tượng, từng vùng, từng địa phương. Tuyên truyền, tạo ýthức của cộng đồng trong sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên, năng lượng,... Đẩy mạnh xãhội hóa hoạt động đào tạo, truyền thông về môi trường;cung cấp thông tin kịp thời về BVMT trên các phương tiện thông tin truyền thông đại chúng. Thực hiện chương trình truyền thông mạnh mẽ để tạo thành phong trào BVMT, nhất làtrong phân loại rác thải tại nguồn, hạn chế sử dụng nhựa, túi nilon khóphân hủy, sử dụng một lần. Đẩy mạnh công tác xây dựng chuyên trang, chuyên mục, chuyên đề, phóng sự về môi trường. Phát hiện, nêu gương, tạo được phong trào, nhân rộng các điển hình, khu vực, môhình, cách làm hay, làm tốt về quản lýTN&BVMT;thúc đẩy các nhân tố tích cực, điển hình, tiên tiến, điểm sáng, khu vực, địa bàn, lĩnh vực điển hình về công tác BVMT.

Thứ hai, thể chế hóa chủ trương, quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về quản lýTN&BVMT. Các bộ, ngành, địa phương cần nâng cao chất lượng xây dựng, hoàn thiện thể chế, hệ thống chính sách, pháp luật về BVMT phùhợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xãhội chủ nghĩa, kết hợp với đẩy mạnh cải cách hành chính vànâng cao năng lực quản trị môi trường. Việc hoàn thiện chính sách, pháp luật về BVMT theo định hướng: Một là: Đẩy mạnh áp dụng cơ chế, chính sách mới mang tính đột phá, tạo nền tảng pháp lýcho việc hình thành vàphát triển kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, kinh tế ít chất thải, kinh tế ít các-bon;Hai là: Khắc phục các chồng chéo, xung đột, bổ sung các quy định mới, bảo đảm sự thống nhất, đồng bộ vàđầy đủ của hệ thống pháp luật về BVMT;Ba là: Phát huy vai tròcủa người dân, doanh nghiệp vàcả hệ thống chính trị trong việc tham gia vào các hoạt động BVMT, từ hoạch định chính sách đến tổ chức, giám sát thực hiện;Bốn là: Thể chế hóa các cam kết quốc tế về môi trường màViệt Nam đãtham gia;Năm là: Tiếp tục thực hiện chính sách ưu đãi, hỗ trợ, chuyển giao công nghệ tiên tiến trong BVMT.

Thứ ba, tăng cường năng lực quản lýnhànước vàthực thi chính sách, pháp luật về BVMT từ Trung ương đến địa phương. Đây vừa làđịnh hướng vừa làgiải pháp quan trọng để các cấp các ngành chútrọng kiện toàn tổ chức bộ máy quản lýnhànước về BVMT từ Trung ương đến địa phương. Tăng cường đầu tư cho phát triển đội ngũ cán bộ các cấp cóđủ năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp để thực thi công vụ trong công tác BVMT. Tăng cường thực thi chính sách, pháp luật về BVMT thông qua nâng cao tính nghiêm khắc của các biện pháp xử lývi phạm;áp dụng hiệu quả các công cụ kinh tế;tăng cường cung cấp, công khai, minh bạch thông tin môi trường;vàthúc đẩy vai trògiám sát của cộng đồng trong BVMT. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lývi phạm, giám sát thực thi chính sách vàpháp luật về BVMT trong các ngành, lĩnh vực, đặc biệt làđối với doanh nghiệp. Tăng cường chia sẻ thông tin, minh bạch trong BVMT, đặc biệt làthông tin về quy hoạch sử dụng đất, giao đất, cho thuêđất, trong khai thác khoáng sản, kiểm soát ONMT,... Phát huy vai tròcủa Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ chức chính trị - xãhội, các hội nghề nghiệp vàcộng đồng trong việc phản biện chính sách;giám sát, phát hiện vi phạm pháp luật về môi trường;xây dựng vànhân rộng các môhình BVMT.

Thứ tư, tích cực huy động vàưu tiên nguồn đầu tư cho công tác bảo vệ TNMT. Huy động mọi nguồn lực trong nước vàngoài nước, trong đóchútrọng phát huy nội lực, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, khai thác hiệu quả nguồn lực của khu vực tư nhân cho BVMT. Tăng dần ngân sách cho BVMT phùhợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế, tăng cường sử dụng hiệu quả nguồn lực trong BVMT. Xây dựng cơ chế đột phánhằm huy động nguồn đầu tư từ xãhội cũng như từ Nhànước cho công tác BVMT. Hoàn thiện vàtriển khai hiệu quả các công cụ kinh tế trong quản lýmôi trường. Thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp môi trường, xử lýônhiễm, quản lýchất thải, cung cấp dịch vụ BVMT. Đa dạng hóa nguồn tài chính cho công tác BVMT. Ưu tiên xãhội hóa, kêu gọi đầu tư trong vàngoài nước, hỗ trợ cho việc phát triển công nghệ xử lý, tái chế chất thải phùhợp với điều kiện KT-XH, điều kiện cụ thể của Việt Nam.

Thứ năm, đẩy mạnh hợp tác quốc tế, ưu tiên phát triển khoa học vàứng dụng công nghệ tiên tiến trong BVMT. Đây vừa làgiải pháp vừa làyêu cầu chủ động vàtận dụng các cơ hội của quátrình hội nhập, vàmở rộng hợp tác quốc tế về BVMT. Tranh thủ nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho các dự án BVMT. Ưu tiên các nguồn vốn ODA không hoàn lại trong việc nâng cao năng lực, chuyển giao khoa học - công nghệ vàkinh nghiệm quản lý. Ưu tiên vàđầu tư mạnh mẽ cho công tác nghiên cứu phát triển khoa học - công nghệ tiên tiến ứng dụng vào quản lývàBVMT hiệu quả. Áp dụng công nghệ kỹ thuật tiên tiến vàhiện đại trong xử lýrác thải ở Việt Nam trong những năm tới. Ứng dụng công nghệ thông tin, internet kết nối vạn vật vàtrítuệ nhân tạo vào phát triển cơ sở dữ liệu tài nguyên vàmôi trường quốc gia thống nhất vàđồng bộ. Nhànước khuyến khích áp dụng thành tựu khoa học - công nghệ tiên tiến nâng cao năng lực quản lýmôi trường, dự báo vàcảnh báo sớm ONMT cấp tỉnh, vùng vàliên vùng. Quan tâm nghiên cứu, ứng dụng công nghệ hiện đại của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư vào việc dự báo khíhậu, giám sát môi trường. Đẩy mạnh nghiên cứu vàứng dụng thành tựu khoa học - công nghệ vào việc chế biến, xử lýrác thải, nước thải. Sớm bổ sung cơ chế, chính sách, tạo môi trường cho doanh nghiệp trong vàngoài nước đầu tư chế biến, xử lýrác thải, nước thải. Khuyến khích ứng dụng công nghệ giảm tiêu thụ năng lượng, nước sạch vàsử dụng lại chất thải trong hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, khuyến khích vàhỗ trợ phát triển loại hình, môhình sản xuất, kinh doanh thân thiện với môi trường.

——————————-
(1) Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb. Chính trị quốc gia, HàNội, 2001, tr. 162;

(1) (2) (3) (5) (6) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập I, Nxb. CTQG-ST, HàNội, 2021, tr.107-108, tr. 66, 86-87;tr. 219-220;tr.276;

(4) (7) Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Nxb. Chính trị quốc gia Sự thật, HàNội, 2021, t.2, tr.330-331;tr.328.

Nguồn: Tạp chíTài nguyên vàMôi trường số 17 (Kỳ 1 tháng 9) năm 2024

Lấy link copy
In Gửi Email

Bài viết liên quan

CÁC CHUYÊN MỤC KHÁC

ipv6 ready
Chung nhan Tin Nhiem Mang