Quan điểm của Đảng về bảo vệ môi trường quản lý tài nguyên trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước
Công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH-HĐH) gắn với bảo vệ môi trường làvấn đề cómối quan hệ mật thiết với nhau. Nếu chỉ chúýđến công nghiệp hóa, hiện đại hóa để đem lại hiệu quả kinh tế thuần túy màquên đi vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trường thìhiệu quả kinh tế thu được chưa chắc đãđủ để giải quyết hậu quả do ônhiễm môi trường gây ra. Bởi vậy, bảo vệ môi trường, tăng cường quản lýtài nguyên, chủ động phòng, chống thiên tai, ứng phóvới biến đổi khíhậu luôn được Đảng vàNhànước ta quan tâm. Nhiều chủ trương, chính sách về bảo vệ môi trường, ứng phóvới biến đổi khíhậu đãđược ban hành vàthực hiện.
Quan điểm, chủ trương của Đảng về bảo vệ tài nguyên, môi trường
Ngay từ Đại hội VI của Đảng, lần đầu tiên công tác BVMT đãđược Đảng Cộng sản Việt Nam đưa vào văn kiện: “xúc tiến công tác điều tra vàđánh giákinh tế TNTN, điều kiện tự nhiên, dân cư vàKT-XH, công tác dự báo vànghiên cứu chiến lược cho các chủ trương lớn về KT-XH, sử dụng tốt nhất đi đôi với bảo vệ cóhiệu quả môi trường sinh thái”1. Đến Đại hội VII, Đảng xác định các ngành mũi nhọn để kết hợp phát triển kinh tế vàBVMT, chủ trương phổ cập các giải pháp sử dụng hợp lýnguồn TNTN. Đến văn kiện Đại hội VIII, Đảng ta chỉ rõ: “Tăng trưởng kinh tế gắn với cải thiện đời sống nhân dân, phát triển văn hóa giáo dục, thực hiện tiến bộ vàcông bằng xãhội, BVMT”2. Ngày 25/6/1998, Đảng ta ban hành Chỉ thị số 36/CT-TW về “Tăng cường công tác BVMT trong thời kỳ CNH-HĐH đất nước”. Đây làlần đầu tiên Đảng ban hành chỉ thị về BVMT. Đại hội IX của Đảng tiếp tục nhấn mạnh quan điểm phát triển là“Phát triển nhanh, hiệu quả vàbền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện tiến bộ, công bằng xãhội vàBVMT”3. Ngoài nội dung tăng trưởng kinh tế đi đôi với BVMT còn cóthêm nội dung mới, không chỉ BVMT màcòn “cải thiện môi trường, bảo đảm sự hài hòa giữa môi trường nhân tạo với môi trường thiên nhiên, giữ gìn đa dạng sinh học”4. Ngày 15/11/2004, Bộ chính trị (khóa IX) ban hành Nghị quyết số 41-NQ/TW về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước.
Trong Văn kiện Đại hội X, lần đầu tiên Đảng ta đãđưa ra các chỉ tiêu về môi trường như: “tỉ lệ che phủ rừng, tỷ lệ dân cư được sử dụng nước sạch, chỉ tiêu về xử lýchất thải vàtăng cường bảo vệ, cải thiện môi trường”5. Hội nghị Trung ương 4 khóa X (2/2007) ra Nghị quyết số 09-NQ/TW về Chiến lược Biển Việt Nam đến năm 2020, trong đóxác định: “Phấn đấu đưa nước ta trở thành quốc gia mạnh về biển,... làm cho đất nước giàu mạnh từ biển, BVMT biển”6. Ngày 21/01/2009, Ban Bíthư ban hành Chỉ thị số 29-CT/TW về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa IX) về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước. Ban Bíthư yêu cầu các cấp ủy đảng, chính quyền, tiếp tục đẩy mạnh thực hiện triệt để các quan điểm, mục tiêu, nhiệm vụ vàgiải pháp của Nghị quyết số 41-NQ/TW nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong công tác BVMT;xác định rõnhững ưu điểm, khuyết điểm vànguyên nhân, nhất lànguyên nhân chủ quan, trách nhiệm của tổ chức, cánhân;đề ra các giải pháp cụ thể để thực hiện tốt các nhiệm vụ trong Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị vàChỉ thị này.
Đại hội XI của Đảng đãthẳng thắn chỉ ra: “Môi trường ở nhiều nơi đang bị ônhiễm nặng;tài nguyên, đất đai chưa được quản lýtốt, khai thác vàsử dụng kém hiệu quả, chính sách đất đai cómặt chưa phùhợp”7. Vìvậy, BVMT ngày càng trở thành một trong những chính sách quan trọng của Đảng vàNhànước. Nếu Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ X đã10 lần nhắc đến vấn đề môi trường vàBVMT, thìVăn kiện Đại hội XI của Đảng cótới hơn 20 lần nhắc đến vấn đề môi trường vàBVMT. Cũng tại Đại hội Đảng lần thứ XI, nội dung BVMT được nâng lên một tầm cao mới, gắn chặt với quátrình CNH-HĐH: “Đưa nội dung BVMT vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, lĩnh vực, vùng vàcác chương trình, dự án”8. Đại hội X xác định: “Đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức. Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra vàtiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quátrình CNH-HĐH đất nước theo định hướng xãhội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức,…”9 đến Đại hội XI, quan niệm về đẩy mạnh CNH-HĐH gắn với phát triển kinh tế tri thức đãcóthêm bước phát triển mới, đólà“đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước gắn với phát triển kinh tế tri thức, bảo vệ tài nguyên, môi trường”10. Bởi CNH-HĐH sẽ không thể thực hiện được, nếu như không dựa vào môi trường, vào TNTN. Bất kể giai đoạn nào cũng vậy, dùtrình độ phát triển của con người cócao đến mức nào, khoa học công nghệ cóphát triển vượt bậc đến đâu, con người cũng không thể tồn tại được nếu không cómối quan hệ ràng buộc với điều kiện tự nhiên, với môi trường, màthậm chí, con người càng cần phải thắt chặt hơn sự liên hệ của mình với môi trường. Tùy theo mức độ, trình độ, ýthức của con người, những tác động của CNH-HĐH đến môi trường sẽ khác nhau. Một điểm mới nữa của Đại hội XI so với Đại hội X làđưa thêm nội dung: “Chútrọng phát triển kinh tế xanh, thân thiện với môi trường. Thực hiện sản xuất vàtiêu dùng bền vững;từng bước phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch”11. “gắn kết chặt chẽ phát triển kinh tế với thực hiện tiến bộ vàcông bằng xãhội, BVMT,…”12.
Quan điểm chỉ đạo của Đại hội XI là: “BVMT làtrách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xãhội vàcủa mọi công dân. Kết hợp chặt chẽ giữa kiểm soát, ngăn ngừa, khắc phục ônhiễm với khôi phục vàBVMT sinh thái. Phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch, tiêu dùng sạch. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu, dự báo vàứng phóvới sự BĐKH, các thảm họa thiên nhiên. Tăng cường quản lý, bảo vệ vàsử dụng hợp lý, cóhiệu quả tài nguyên quốc gia”13.
Đại hội XI của Đảng yêu cầu, cần: Phát triển năng lượng sạch, sản xuất sạch vàtiêu dùng sạch. Coi trọng nghiên cứu, dự báo vàthực hiện các giải pháp ứng phóvới quátrình BĐKH vàthảm họa thiên nhiên”14. Trong những năm tiếp theo, để bảo vệ vàcải thiện môi trường sống của người dân thì“thực hiện nghiêm ngặt lộ trình xử lýcác cơ sở gây ônhiễm môi trường làviệc làm cần thiết vàquan trọng của công tác QLNN về BVMT, đặc biệt là“quản lý, khai thác vàsử dụng cóhiệu quả tài nguyên đất, nước, khoáng sản vàcác nguồn TNTN khác.
Thực hiện tốt những nội dung trên trong những năm tới, chúng ta sẽ đạt được mục tiêu của Chiến lược phát triển KT-XH 2011 - 2020 là: “Cải thiện chất lượng môi trường. Đến năm 2020, tỷ lệ che phủ rừng đạt 45%. Hầu hết dân cư thành thị vànông thôn được sử dụng nước sạch vàhợp vệ sinh,…Cải thiện vàphục hồi môi trường các khu vực bị ônhiễm nặng. Hạn chế tác hại của thiên tai;chủ động ứng phócóhiệu quả với BĐKH, nhất lànước biển dâng”15. Nghị quyết số 24-NQ/TW ngày 3/6/2013 của Ban Chấp hành Trung ương (khóa XI) “về chủ động ứng phóvới BĐKH, tăng cường quản lýtài nguyên vàBVMT”khẳng định, BVMT làvấn đề mang tính toàn cầu, vừa làmục tiêu, vừa lànội dung cơ bản của sự phát triển bền vững, đầu tư cho BVMT làđầu tư cho phát triển bền vững.
Đến Đại hội XII của Đảng khẳng định: “Hệ thống pháp luật, cơ chế, chính sách về quản lýtài nguyên, BVMT vàứng phóvới BĐKH tiếp tục được hoàn thiện. Công tác kiểm tra, thanh tra việc thực thi vàxử lývi phạm được chútrọng,…Nhiều dự án ứng phóvới BĐKH kết hợp phòng, chống thiên tai được triển khai, tranh thủ được sự hợp tác, hỗ trợ của nhiều đối tác”16. Đây lànhững kết quả thiết thực, đáng khích lệ trong công tác bảo vệ tài nguyên, môi trường, nhất làtrong bối cảnh ônhiễm môi trường đang đặc biệt nghiêm trọng như hiện nay.
Về hạn chế, yếu kém, Đại hội XII của Đảng chỉ rõ: “Quản lýnhànước về tài nguyên, BVMT, ứng phóvới BĐKH nhiều mặt còn hạn chế;pháp luật, chính sách thiếu đồng bộ;thanh tra, kiểm tra, giám sát, xử lývi phạm chưa nghiêm,…Tình trạng ônhiễm môi trường chậm được cải thiện;ônhiễm môi trường ở nhiều nơi còn nghiêm trọng, nhất làtại một số làng nghề, lưu vực sông;xử lývi phạm môi trường chưa nghiêm,... Việc khắc phục hậu quả về ônhiễm môi trường do chiến tranh để lại còn nhiều khókhăn”17. Từ việc đánh giáthành tựu, hạn chế trong công tác BVMT, Đại hội XII của Đảng đề ra phương hướng, nhiệm vụ vàgiải pháp cụ thể để phát triển KT-XH trong 5 năm tới là: “Phát triển hài hòa giữa chiều rộng vàchiều sâu, chútrọng phát triển chiều sâu;phát triển kinh tế tri thức, kinh tế xanh. Phát triển kinh tế phải gắn kết chặt chẽ với phát triển văn hóa, xãhội, BVMT, chủ động ứng phóvới BĐKH”18. Mục tiêu tổng quát cho phát triển kinh tế vàBVMT trong thời gian tới là“Chủ động ứng phóvới BĐKH, quản lýhiệu quả tài nguyên vàBVMT”19. Từ mục tiêu đó, Đảng ta đặc biệt nhấn mạnh đến phát triển kinh tế vàBVMT biển. “Đẩy nhanh điều tra cơ bản về tài nguyên, môi trường biển, đảo. Tăng cường nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, đẩy mạnh hợp tác quốc tế trong việc khai thác hiệu quả, bền vững các nguồn tài nguyên biển”20. Trước thực trạng môi trường bị ônhiễm nghiêm trọng, thiên tai, BĐKH ngày càng phức tạp làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe vàđời sống nhân dân, để BVMT hiệu quả, Đại hội XII chỉ rõ: “Ưu tiên đầu tư các dự án hạ tầng đáp ứng yêu cầu ứng phóvới BĐKH, nước biển dâng. Từng bước hình thành hệ thống đôthị cókết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại, xanh, thân thiện với môi trường, nhất làcác đôthị lớn”21. “Khai thác, sử dụng khoáng sản gắn với BVMT, hạn chế tối đa xuất khẩu nguyên liệu thô,... Khai thác vàsử dụng bền vững nguồn nước;chủ động hợp tác quốc tế trong việc bảo vệ vàsử dụng nguồn nước xuyên quốc gia”22.
Kết luận số 02-KL/TW (ngày 26/4/2016) của Ban Bíthư “Về tổng kết 10 năm thực hiện Nghị quyết số 41-NQ/TW của Bộ Chính trị khóa IX về BVMT trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH đất nước nhấn mạnh: Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, chính quyền đối với công tác BVMT. Làm rõvai trò, trách nhiệm của người đứng đầu cấp ủy, chính quyền địa phương để xảy ra tình trạng ônhiễm môi trường kéo dài. Thực hiện giao chỉ tiêu, đánh giá, xếp hạng công tác BVMT đối với các ngành, địa phương. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) đãthông qua Nghị quyết số 36/NQ-TW (ngày 22/10/2018) về “Chiến lược phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045”;trong đó, xác định mục tiêu tổng quát đến năm 2030: “Đưa Việt Nam trở thành quốc gia biển mạnh;đạt cơ bản các tiêu chívề phát triển bền vững kinh tế biển;hình thành văn hoásinh thái biển;chủ động thích ứng với BĐKH, nước biển dâng;ngăn chặn xu thế ônhiễm, suy thoái môi trường biển, tình trạng sạt lở bờ biển vàbiển xâm thực;phục hồi vàbảo tồn các hệ sinh thái biển quan trọng. Những thành tựu khoa học mới, tiên tiến, hiện đại trở thành nhân tố trực tiếp thúc đẩy phát triển bền vững kinh tế biển”23. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng cũng đề cập đến nội dung này một cách tổng thể, trong đóchúýphát triển kinh tế biển gắn với an ninh - quốc phòng, phát triển kinh tế gắn với môi trường vàphòng, chống thiên tai;phát triển khu công nghiệp, khu kinh tế vàđôthị ven biển. Trong 12 định hướng phát triển đất nước giai đoạn 2021 - 2030 cóđịnh hướng thứ sáu đề cập đến vấn đề này: “Chủ động thích ứng cóhiệu quả với BĐKH, phòng, chống vàgiảm nhẹ thiên tai, dịch bệnh, quản lý, khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả vàbền vững tài nguyên;lấy BVMT sống vàsức khỏe nhân dân làm mục tiêu hàng đầu;kiên quyết loại bỏ những dự án gây ônhiễm môi trường, bảo đảm chất lượng môi trường sống, bảo vệ đa dạng sinh học vàhệ sinh thái;xây dựng nền kinh tế xanh, kinh tế tuần hoàn, thân thiện với môi trường”24.
Như vậy, quan điểm, chủ trương của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề bảo vệ tài nguyên, môi trường làsự kế thừa vàphát triển quan điểm BVMT của Đảng qua các kỳ Đại hội của Đảng. Cóthể nói, Đại hội XII của Đảng đãgiành nhiều thời lượng để bàn về vấn đề môi trường. Đảng xác định mục tiêu BVMT làmục tiêu hết sức quan trọng, đặt ngang bằng với những mục tiêu về phát triển kinh tế, văn hóa, giáo dục, quốc phòng - an ninh. Tuy nhiên, ônhiễm môi trường xuyên biên giới, BĐKH, nước biển dâng đãvàđang trở thành vấn đề cấp bách toàn cầu;an ninh, trật tự, an toàn xãhội vẫn lànhững khókhăn, thách thức lớn,... Điều đócho thấy, quan điểm của Đảng trong “Chiến lược khai thác, sử dụng bền vững tài nguyên, BVMT đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050”làhết sức khoa học, kịp thời, vừa đáp ứng được những yêu cầu trước mắt, vừa cótính chiến lược, lâu dài đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH-HĐH đất nước trong tình hình mới. Quán triệt vàthực hiện tốt quan điểm này sẽ góp phần nâng cao nhận thức của các cấp, ngành, hệ thống chính trị vànhân dân về ýnghĩa tầm quan trọng của công tác BVMT vàquản lýtài nguyên;góp phần tích cực vào sự nghiệp CNH-HĐH đất nước vàphát triển bền vững.
1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, Nxb.CTQG, H, 1986, tr.76.
2 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Nxb.CTQG, H, 1996, tr.85.
3 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.CTQG, H, 2001, tr.162.
4 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb.CTQG, H, 2001, tr.163-164..
5 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb.CTQG, H, 2006, tr.190.
6 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. Nxb.CTQG, H, 2006, tr.76.
7 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NxbCTQG-ST, H, 2011, tr.93.
8 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NxbCTQG-ST, H, 2011, tr.136.
9 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NxbCTQG-ST, H, 2006, tr.87.
10 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NxbCTQG-ST, H, 2011, tr.72.
11 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NxbCTQG-ST, H, 2011, tr.135-137.
12 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NxbCTQG-ST, H, 2011, tr.38.
13 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NxbCTQG-ST, H, 2011, tr.42-43.
14 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NxbCTQG-ST, H, 2011, tr.78.
15 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NxbCTQG-ST, H, 2011, tr.106.
16 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG-ST, H, 2016, tr.240-242.
17 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG-ST, H, 2016, tr.258.
18 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG-ST, H, 2016, tr.270.
19 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG-ST, H, 2016, tr.271.
20 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG-ST, H, 2016, tr.289.
21 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG-ST, H, 2016, tr.294-295.
22 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Nxb. CTQG-ST, H, 2016, tr.305.
23 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị lần thứ Tám, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII, Nxb.CTQG-ST, H, 2018, tr.84.
24 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII, Tập II, Nxb. CTQG-ST, H., 2021, tr.330-331.
Nguồn: Tạp chíTài nguyên vàMôi trường số 17 (Kỳ 1 tháng 9) năm 2024